Ca trù là một môn nghệ thuật dân gian truyền thống đặc sắc của Việt Nam, được nhiều người yêu thích và công nhận là di sản văn hóa cần gìn giữ và phát huy. Ca nương, đơn giản hiểu là người hát ca trù. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về thuật ngữ "ca nương là gì" và nghệ thuật ca trù Việt Nam nhé!
Ca nương là gì?
Tương tự như hát chèo, cải lương, hát xẩm..., ca trù là một môn nghệ thuật đặc sắc, đậm chất truyền thống Việt Nam, đặc biệt phổ biến ở miền Bắc. Không chỉ là âm nhạc, đây là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa thanh và nhạc, giọng hát, tiếng đàn và những âm hưởng đặc biệt.
Ca nương là cách gọi dành cho những người hát ca trù, còn được gọi là "ả đào". Ca nương thường mặc trang phục truyền thống, có thể là áo dài. Trang phục sẽ được lựa chọn phù hợp với từng bài diễn.
Ca nương cần có chất giọng thanh cao, vang, đáp ứng chuẩn âm, chuẩn sắc, chuẩn thanh, kết hợp với điệu nhạc cổ truyền để tự tin thể hiện trên sân khấu.
Có câu "không có đào nương bất thành ca trù", nhấn mạnh vai trò quan trọng của ca nương. Để trở thành ca nương, người phụ nữ cần hội tụ nhiều yếu tố: thanh nhạc, kỹ thuật hát cao, kiến thức về ca trù, khả năng chơi nhạc cụ, kỹ năng gõ phách, và đặc biệt là đam mê, quyết tâm, kiên trì luyện tập.
Tại sao gọi là ca nương?
“Ca nương” ghép từ hai từ: "ca" (ca hát) và "nương" (người con gái). Ý nghĩa là người con gái hát ca trù. Ca nương thường là người phụ nữ ngồi chính giữa chiếu hát và là người hát chính trong đoàn.
Ngoài ca nương, các cô gái còn được gọi là cô đầu, cô đào, ả đào tùy theo thời kỳ lịch sử. Tên gọi "ả đào" gắn liền với thời kỳ nhà trò, nhà chứa, làm mất đi vẻ đẹp lịch sử của bộ môn này. Sau này, khi ca trù được công nhận là bộ môn nghệ thuật, "ca nương" trở thành tên gọi phổ biến và được yêu thích hơn.
Ca trù là gì?
Ca trù là một thể loại âm nhạc dân tộc truyền thống Việt Nam thịnh hành từ thế kỷ 15. Thời phong kiến, đây là môn nghệ thuật giải trí của giới quý tộc, thượng lưu, thể hiện nét văn hóa đặc sắc trong giao thoa văn hóa Đông - Tây.
Sau Cách mạng tháng Tám, ca trù bị biến tướng, xuất hiện ở các thanh lâu, làm lu mờ vẻ đẹp vốn có. Đến khoảng năm 1980, ca trù mới được khôi phục và trở thành bộ môn nghệ thuật được công nhận rộng rãi.
Ngoài ca nương, còn có "kép" (người chơi đàn đáy) và "quan viên" (người đánh trống chầu). Trong màn biểu diễn, ca nương ngồi giữa, hai bên là kép và quan viên, trên một tấm chiếu vuông nhỏ.
Năm 2009, ca trù được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể, khẳng định giá trị văn hóa to lớn của bộ môn này. Hiện nay, ca trù được gìn giữ, bảo tồn và phát huy qua các hình thức tập luyện, giảng dạy và đào tạo chuyên sâu tại các trường nhạc viện.
Lời kết
Ca trù là bộ môn nghệ thuật quý giá, cần được bảo tồn và phát huy cho các thế hệ mai sau. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về ca trù, ca nương và nghệ thuật này.
Theo dõi Coolmate để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích! Tham khảo các sản phẩm mới nhất của Coolmate tại đây
Quần Dài Nam Kaki Excool dáng Straight
499.000đ
449.000đ
Coolmate - Nơi mua sắm tin cậy của nam giới!
Xem thêm
- Tổng hợp 15 bài hát hay nhất của Trịnh Công Sơn
- Thời trang thổ cẩm - ứng dụng bản sắc tinh hoa văn hóa Việt
- Tổng hợp 19+ di tích lịch sử Việt Nam đẹp nổi tiếng qua năm tháng